Bỏng nặng là gì? Các công bố khoa học về Bỏng nặng

Bỏng nặng là một loại chấn thương da và mô dưới da do tiếp xúc với nhiệt độ cao, các chất gây cháy, đóng thuốc hoặc tia X/ gamma. Bỏng nặng có thể gây ra tổn th...

Bỏng nặng là một loại chấn thương da và mô dưới da do tiếp xúc với nhiệt độ cao, các chất gây cháy, đóng thuốc hoặc tia X/ gamma. Bỏng nặng có thể gây ra tổn thương nghiêm trọng cho da và các cấu trúc bên dưới, gây ra sưng, đau, loét, có thể làm suy giảm chức năng và vẻ đẹp của vùng bị bỏng. Việc chăm sóc bỏng nặng cần được thực hiện tức thì và thiết yếu để ngăn ngừa nhiễm trùng và giảm thiểu tổn thương.
Bỏng nặng là một loại bỏng cấp tính (acute burn) và thường gây ra tổn thương lớn đến da và các cấu trúc bên dưới. Các nguyên nhân gây bỏng nặng có thể là do tiếp xúc với nhiệt độ cao, các chất gây cháy, đồng điện, hoặc tia X/ gamma.

Có thể chia bỏng nặng thành ba loại dựa trên độ sâu của tổn thương da:

1. Bỏng nặng bề mặt: Đây là loại bỏng gây tổn thương đến lớp biểu bì và có thể lan rộng vào lớp biểu bì dưới. Da bị bỏng trở nên đỏ, đau, sưng và có thể hình thành bầm tím sau một thời gian. Vùng bỏng có thể có các vết sẹo và mất chức năng.

2. Bỏng nặng toàn bộ độ dày da: Loại bỏng này làm đến tất cả lớp biểu bì và biểu bì dưới. Vùng bỏng có màu trắng hoặc nâu, không đau vì tác nhân gây bỏng đã gây tổn thương mạch máu và dây thần kinh. Da bỏng có thể xếp chồng chất sần, do mất sự linh hoạt của da. Vết sẹo sau khi bỏng thường rỗ hoặc nhăn như vảy.

3. Bỏng nặng theo chiều sâu: Loại bỏng này có thể tiếp tục xâm nhập vào các cấu trúc bên dưới da như cơ, xương và mạch máu. Vùng da bị bỏng có thể có màu đen hoặc carbuncle. Bỏng nặng sâu thường gây ra mất chức năng và cần phẫu thuật để khắc phục.

Việc chăm sóc cho một bỏng nặng rất quan trọng để ngăn ngừa nhiễm trùng và giúp phục hồi tổn thương. Trong trường hợp bỏng nặng, nên gọi cấp cứu ngay lập tức và không tự ý chữa trị bỏng tại nhà.
Xin lỗi vì sự hiểu lầm. Dưới đây là thông tin chi tiết hơn về bỏng nặng:

1. Đánh giá độ sâu của bỏng: Để đánh giá độ sâu của bỏng nặng và quyết định liệu cần điều trị tại nhà hay cần đến bệnh viện, người ta sử dụng hệ thống đánh giá độ sâu của bỏng. Có hai phương pháp chính để đánh giá độ sâu của bỏng:

- Phương pháp Lund-Browder: Sử dụng cho trẻ em, phương pháp này đánh giá diện tích của mỗi phần của cơ thể theo nhóm tuổi để xác định tổng diện tích bỏng và độ sâu của bỏng.

- Phương pháp Rule of Nines: Sử dụng cho người lớn, phương pháp này chia cơ thể thành các vùng đều 9% (hoặc bội số của 9%) để xác định tổng diện tích bỏng và độ sâu của bỏng.

2. Quá trình điều trị bỏng nặng:
- Thiết lập đường vào tĩnh mạch: Trước khi điều trị bỏng nặng, việc thiết lập một đường vào tĩnh mạch là cần thiết để cung cấp chất lỏng và thuốc giảm đau cho bệnh nhân.

- Làm sạch và băng bó: Vùng bỏng cần được làm sạch bằng dung dịch muối sinh lý hoặc dung dịch xúc tác với áp suất thấp. Sau đó, vùng bỏng được phủ bằng vật liệu băng bó đặc biệt để giữ ẩm và ngăn ngừa nhiễm trùng.

- Sử dụng thuốc giảm đau: Bệnh nhân bị bỏng nặng thường được sử dụng các loại thuốc giảm đau mạnh để giảm đau và khó chịu. Loại thuốc được đưa ra quyết định dựa trên mức độ đau và tình trạng tổn thương.

- Chuyển điều trị hoặc phẫu thuật: Trong một số trường hợp, đặc biệt là khi tổn thương gây ra mất chức năng lớn hoặc tổn thương đe dọa tính mạng, bệnh nhân cần chuyển đến một bệnh viện hoặc được tiến hành phẫu thuật.

- Theo dõi và chăm sóc sau bỏng: Sau quá trình điều trị ban đầu, bệnh nhân cần theo dõi tổn thương, giữ vùng bỏng sạch sẽ, thay băng bó thường xuyên và thực hiện các biện pháp chăm sóc da phù hợp để đạt được phục hồi tốt nhất.

Lưu ý rằng việc chăm sóc và điều trị bỏng nặng là rất phức tạp và cần được tiến hành dưới sự giám sát của các chuyên gia y tế.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "bỏng nặng":

Cyanobacteria nước đáy thuộc chi Nodularia không độc, không có bọng khí, có khả năng trượt và đa dạng gen hơn so với Nodularia phù du Dịch bởi AI
International Journal of Systematic and Evolutionary Microbiology - Tập 55 Số 2 - Trang 555-568 - 2005

Sự đa dạng và các đặc điểm sinh thái của cyanobacteria thuộc chi Nodularia từ các môi trường đáy, periphytic và đất ít được biết đến hơn so với các loài Nodularia từ môi trường phù du. Các chủng Nodularia mới đã được phân lập từ biển Baltic và hình thái, sự hiện diện của bọng khí, sản xuất nodularin, khả năng trượt, trình tự gen 16S rRNA, gen rpoB, rbcLXndaF, cũng như các vùng gvpA-IGS được khảo sát, cùng với dấu vân tay trình tự lặp lại ngắn. Các chủng này được xác định là Nodularia spumigena, Nodularia sphaerocarpa hoặc Nodularia harveyana dựa trên kích thước và hình dạng của các loại tế bào khác nhau cũng như sự có mặt hoặc vắng mặt của bọng khí. Các chủng phù du của N. spumigena chủ yếu có bọng khí và sản xuất nodularin, trong khi các chủng đáy của N. sphaerocarpaN. harveyana không có bọng khí và không sản xuất nodularin (trừ chủng PCC 7804). Các chủng đáy cũng có khả năng trượt trên bề mặt. Trong các phân tích gen, N. spumigena phù du và N. sphaerocarpa đáy tạo thành các cụm đơn ngành, nhưng các cụm này có mối quan hệ rất gần gũi. Các chủng đáy được xác định là N. harveyana tạo thành nhóm có đa dạng và khoảng cách nhất trong các chủng. Ngoài các phân tích filogenetic, việc thiếu vùng gvpA-IGS và ndaF trong N. sphaerocarpaN. harveyana phân biệt các loài này với N. spumigena phù du. Do đó, ndaF có thể được xem như một công cụ chẩn đoán tiềm năng để phát hiện và định lượng các chủng gây ra nở hoa, sản xuất nodularin của N. spumigena ở biển Baltic. Dữ liệu xác nhận rằng chỉ có một loài phù du phân loại hình thái và gen rõ ràng là N. spumigena, và ít nhất hai loài đáy, N. sphaerocarpaN. harveyana, tồn tại ở biển Baltic.

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ BÁM ĐIỂM CÔNG SUẤT CỰC ĐẠI DÀN PIN ĐIỆN MẶT TRỜI DƯỚI ĐIỀU KIỆN CÓ BÓNG CHE
Tạp chí khoa học và công nghệ - Tập 26 - Trang 39-44 - 2020
Bài báo đề xuất phương pháp điều khiển tối ưu đa điểm PSO, mô phỏng MPPT. Kết quả cho thấy hệ thống luôn bám chính xác điểm công suất cực đại, thời gian quá độ ngắn, độ quá điều chỉnh nhỏ dàn pin PV khi không có bóng che và có bóng che, dao động quanh điểm công suất cực đại không đáng kể dẫn đến hao tổn công suất của dàn Pin PV nhỏ.
#Bám sát điểm công suất cực đại (MPPT) #Bóng che #Thuật tối ưu đa điểm (PSO) #Dàn Pin PV
Cơ cấu và các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí điều trị bệnh nhân bỏng nặng.
Nghiên cứu này phân tích cơ cấu và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí điều trị của bệnh nhân (BN) bỏng nặng. Kết quả cho thấy, tổng chi phí điều trị trung bình cho một bệnh nhân là 75,3 triệu đồng. Trong đó, bảo hiểm y tế chi trả chiếm 58,1%. Chi phí điều trị cho 1 ngày nằm viện là 2,6 triệu đồng, cho 1% diện tích bỏng là 2,5 triệu đồng. Về cơ cấu, tỷ lệ chi phí cho thuốc, vật tư chiếm cao nhất (43,2%), sau đó là phẫu thuật và thủ thuật (30,2%). Chi phí điều trị gia tăng theo tuổi, diện tích bỏng và diện tích bỏng sâu (p < 0,05) và cao hơn đáng kế ở nhóm bệnh nhân bỏng hô hấp, bỏng điện và tử vong (p < 0,01). Phân tích đa biến cho thấy các yếu tố ảnh hưởng độc lập đến chi phí điều trị gồm diện tích bỏng, diện tích bỏng sâu và bỏng hô hấp.
#Bỏng #chi phí điều trị
Nâng cấp chuỗi giá trị mực đại dương tại Quảng Ngãi
Dựa vào số liệu điều tra 46 tàu câu mực, 4 cơ sở nậu mực và kết quả nghiên cứu thực nghiệm tại Công ty TNHH MTV Minh Quang, nghiên cứu trình bày: Hiện trạng khai thác, chế biến và tiêu thụ mực đại dương tại tỉnh Quảng Ngãi; Xác định được chuỗi giá trị mực đại dương hiện có; Phân tích ma trận SWOT; Đưa ra quy trình nâng cấp hầm bảo quản mực trên tàu, sơ chế và bảo quản mực trên tàu, chế biến chả mực, chế biến xúc xích mực, chế biến chà bông mực; Đề xuất các giải pháp thiết lập kênh phân phối thị phần nội địa, cắt giảm chi phí, truyền thông và quản lý chuỗi cung ứng. Đây là cơ sở khoa học để nâng cấp chuỗi giá trị mực đại dương tại Quảng Ngãi theo hướng ứng dụng công nghệ tiên tiến vào quá trình sản xuất kinh doanh của chuỗi; Và gắn kết chặt chẽ các tác nhân dọc theo chuỗi thông qua hợp đồng hợp tác kinh doanh.
#Chuỗi giá trị #tàu câu mực #xúc xích mực #chả mực #chà bông mực
KHả NăNG Sử DụNG CáC LOạI SINH KHốI ARTEMIA TRONG ƯƠNG NUÔI MộT Số LOàI Cá NƯớC NGọT
Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - Số 15a - Trang 241-252 - 2010
Ba loài cá nước ngọt tiêu biểu của vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) gồm cá lóc đen (Channa striata), cá thát lát còm (Notopterus chitala) và cá bống tượng (Oxyeleotris marmorata) có trọng lượng và chiều dài ban đầu là 0,35± 0,08g và 3,4± 0,3cm;  0,45± 0,18g và 4,16± 0,41cm; 0,2± 0,09g; 2,2± 0,17cm theo thứ tự tương ứng được ương từ giai đoạn hương lên giống trong các xô nhựa 60-100l với với 5 nghiệm thức thức ăn khác nhau là: 100% Artemia sinh khối tươi sống (I); 100% Artemia sinh khối đông lạnh (II);  50% Artemia sinh khối tươi sống + 50 % thịt cá tạp (III); 50% Artemia đông lạnh + 50% thịt cá tạp (IV); 100% thịt cá tạp được sử dụng như nghiệm thức đối chứng. Mật độ ương là 1con/lít với thời gian ương kéo dài 40 ngày. Kết quả sau 40 ngày ương cho thấy, Artemia sinh khối tươi sống và Artemia đông lạnh là loại thức ăn rất được ưa thích của cả ba loài cá. Tỷ lệ sống và tăng trưởng của cá mặc dù khác nhau tùy theo loài nhưng đều theo một quy luật là ở tất cả các nghiệm thức có sự hiện diện của Artemia đều cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức đối chứng (p
#Artemia sinh khối #cá lóc #cá thát lát #cá bống tượng #tỷ lệ sống #tăng trưởng
Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị của bệnh nhân bỏng nặng có biến chứng ARDS
Mục tiêu: Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị của bệnh nhân  bỏng nặng có biến chứng ARDS.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu trên 66 bệnh nhân bỏng nặng có biến chứng ARDS điều trị tại khoa Hồi sức cấp cứu, Bệnh viện Bỏng Quốc gia từ năm 2014 đến 2017. Các chỉ tiêu đưa vào phân tích, đánh giá bao gồm: Đặc điểm chung của bệnh nhân, các đặc điểm về bệnh bỏng, mức độ nặng của ARDS, một số chỉ tiêu lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân, các chỉ tiêu về cài đặt máy thở và cơ học phổi.Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ tử vong của bệnh nhân bỏng có biến chứng ARDS là 62,12%. Phân tích hồi quy đa biến cho thấy, có 4 yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị của bệnh nhân ARDS sau bỏng là nồng độ lactate máu (p = 0,024, OR = 6,7089), số lượng tiểu cầu (p = 0,04, OR = 0,9927), độ giãn nở phổi tĩnh (p = 0,006, OR = 0,7342) và áp lực chênh trong cài đặt máy thở để đạt được thể tích khí lưu thông theo mong muốn (p = 0,0058, OR = 1,6975).Kết luận: Nồng độ lactate máu, số lượng tiểu cầu, độ giãn nở phổi tĩnh và áp lực chênh trong cài đặt máy thở là các yếu nguy cơ độc lập ảnh hưởng đến kết quả điều trị bệnh nhân bỏng nặng có biến chứng ARDS.
#Hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển (ARDS) #yếu tố nguy cơ
Liều điều trị và tác dụng không mong muốn của Propranolol trên bệnh nhân người lớn bỏng nặng
Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định liều điều trị trung bình, các yếu tố ảnh hưởng đến liều điều trị và tác dụng không mong muốn của Propranolol trên 62 bệnh nhân người lớn bỏng nặng. Kết quả cho thấy, để đạt được mục tiêu giảm nhịp tim 15 - 20%, liều điều trị Proranolol là 1,85 ± 0,52/kg/ngày. Các tác dụng không mong muốn ghi nhận được gồm nhịp tim chậm (1,6%), hạ huyết áp (11,3%), hạ glucose máu (17,74%). Tuổi, giới tính, diện tích bỏng, diện tích bỏng sâu không ảnh hưởng đến liều Propranolol.
#Bỏng nặng #Propranolol #an toàn #người lớn
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ GIỐNG LÚA NẾP TRONG ĐIỀU KIỆN NHÀ LƯỚI TẠI THỪA THIÊN HUẾ: ASSESSMENT ON THE GROWTH AND DEVELOPMENT OF GLUTINOUS RICE VARIETIES IN POT EXPERIMENT IN THUA THIEN HUE PROVINCE
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp - Tập 4 Số 1 - Trang 1710-1720 - 2020
Nhằm xác định được giống lúa nếp có năng suất và chất lượng phục vụ sản xuất tại miền Trung, chúng tôi tiến hành thu thập và đánh giá một số đặc điểm nông sinh học các giống lúa nếp trong vụ Đông xuân 2016 - 2017 tại khoa Nông học, trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. 22 giống lúa nếp được thu thập và trồng trong 3 chậu cho mỗi giống với mật độ 3 cây/chậu. Kết quả nghiên cứu chỉ ra thời gian sinh trưởng của các giống kéo dài từ 105 - 142 ngày. Các giống có độ cứng cây ở mức độ trung bình và độ thoát cổ bông tốt. Năng suất thực thu của các giống biến động từ 13,6 - 65,3 tạ/ha và có 11 giống có năng suất thực thu cao hơn giống đối chứng. Các giống có khả năng sinh trưởng và phát triển tốt, thích ứng với điều kiện thời tiết ở Thừa Thiên Huế. Từ khóa: Giống lúa nếp, Sinh trưởng, Độ thoát cổ bông, Năng suất thực thu  ABSTRACT In order to identify the glutinous rice varieties with high yield and quality for production in Central Vietnam, we collected and evaluated some agronomic characteristics of glutinous rice varieties in the Winter-Spring crop of 2016 - 2017 at the Faculty of Agronomy, Hue University of Agriculture and Forestry, Hue city, Thua Thien Hue province. 22 glutinous rice varieties were arranged in 3 experimental pots for each variety with a density of 3 plants per pot. The research results indicated that growth duration lasted from 105 to 142 days. The varieties had moderate lodging resistance in the harvested stage that showed good panicle exsertion. The actual yield of glutinous rice varied from 13.6 to 65.3 quintal/ha and 11 varieties had higher actual yield than the control varieties did. The varieties of glutinous rice could grow and develop well, adapting to weather conditions in Thua Thien Hue province. Keywords: Glutinous rice varieties, Growth, Panicle exsertion, Actual yield
#Glutinous rice varieties #Growth #Panicle exsertion #Actual yield #Giống lúa nếp #Sinh trưởng #Độ thoát cổ bông #Năng suất thực thu
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG LÀM LÀNH VẾT BỎNG TRÊN CHUỘT CỦA HYDROGEL TỪ AgNP-CHITOSAN-CURCUMIN
베트남연구 - Tập 21 Số 1 - Trang 3-26 - 2023
#Hydrogel nhạy nhiệt;chitosan;pluronic;curcumin;chữa lành vết thương do bỏng;thermoresponsive hydrogel;chitosan;pluronic;curcumin;burned wound-healing
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG THÀNH THỤC VÀ THỬ NGHIỆM SẢN XUẤT GIỐNG CÁ BỖNG (SPINIBARBUS DENTICULATUS OSHIMA, 1926) NUÔI TRONG AO ĐẤT TẠI QUẢNG BÌNH: EVALUATION ON SEXUAL MATURITY AND ARTIFICIAL REPRODUCTIVITY OF FISH BONG (Spinibarbus denticulatus Oshima, 1926) CULTURED IN THE EARTHEN IN QUANG BINH PROVINCE, VIETNAM
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp - Tập 5 Số 2 - Trang 2501-2507 - 2021
Cá Bỗng là loài có thịt mềm, thơm ngon, giá trị kinh tế cao, được xem là loài cá đặc sản nước ngọt hàng đầu ở miền Bắc. Tuy nhiên, sản lượng loài cá này liên tục sụt giảm do khai thác quá mức trong thời gian gần đây. Nghiên cứu này nhằm mục đích hoàn thiện quy trình sản xuất giống để phát triển nuôi ở tỉnh Quảng Bình và góp phần bảo vệ nguồn lợi cá Bỗng nói chung. Kết quả nghiên cứu cho thấy kích thước thành thục sinh dục lần đầu của cá khi nuôi trong ao đất có chiều dài là 48,6 ± 1,85 cm và khối lượng trung bình là 3,05 ± 0,22 kg với cá cái; 41,7 ± 1,97 cm và 2,76 ± 0,18 kg với cá đực. Mùa vụ sinh sản cá Bỗng nuôi trong ao từ tháng 3 đến tháng 6. Tỷ lệ thành thục cao nhất đạt 100% ở cá đực và 90% ở cá cái vào tháng 5. Hỗn hợp kích dục tố phù hợp để kích thích sinh sản cá Bỗng là LRHa + DOM với liều lượng sử dụng hiệu quả nhất là (40 μg LRHa + 10mg DOM)/kg cá cái. Với điều kiện nuôi ở Quảng Bình, thời gian hiệu ứng của cá Bỗng là 15,1 – 20,2 giờ, tỷ lệ đẻ đạt 100%. Sức sinh sản thực tế của cá Bỗng từ 3.797 - 4.491 trứng/kg cá cái. Thời gian nở của trứng dao động từ 70 - 72 giờ ở nhiệt độ nước 24 - 28oC. Tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở trung bình đạt 76,6 - 84,6% và 74,1 - 81,1%. Năng suất cá bột trung bình dao động từ 2188 - 2938 con/kg cá cái. ABSTRACT Ca Bong (Spinibarbus denticulatus Oshima, 1926) is a high economic value fish species with tender flesh, well taste that is considered the top freshwater fish in the Northern Viet Nam. This study was conducted to improve the process of this fish species production for aquaculture development in Quang Binh province and contribute to conserve this indigenous fish species. The results showed that the first size of sexual maturity was 48,6 cm in lengh and 3,05 kg in weight on average for females; 41,7 cm and 2,76 kg for males. Spawning season started from March to early of June. The highest maturity rate was 100% in males and 90% in females in May. The suitable hormone to spawning fish was LRHa + DOM, effective dosage was (40 μg LRHa + 10mg DOM)/kg females live weight (LW) with spawning rate 100%; Actual fecundity of this species fluctuated from 3.797 to 4.491 eggs/kg LW females while fry productivity was from 2188 to 2938 fries/kg females LW. Effective time 15,1 - 20,2 hours; fertilization rate and hatching rate 76,6 - 84,6% and 74,1 - 81,1%, respectively, have been achieved.  
#Cá Bỗng #Hormone sinh dục #Sinh sản nhân tạo #Thành thục #Bong fish #Fish production #Hormone #Maturity
Tổng số: 97   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10